Thứ tự các từ trong câu chính
Một Câu bao gồm Chủ ngữ (Nhân vật hay Đồ vật, để biểu hiện Hoạt động của họ), Động từ (Động từ Liên hệ) và có thể những thành phần câu khác.
Trong một Câu chính (có Dấu chấm ở cuối Câu) thì Động từ đứng ở vị trí thứ hai.
I | II | III | |
---|---|---|---|
Ich | gehe | heute | ins Kino. |
Unser Vater | spielt | gern | Tennis. |
Natalie | faulenzt | nicht gern. |
Ich gehe heute ins Kino.
|
= Hôm nay tôi đi xem Phim. |
Unser Vater spielt gern Tennis.
|
= Cha của chúng tôi rất thích chơi Tennis. |
Natalie faulenzt nicht gern.
|
= Natalie không thích lười biếng. |
Nếu có một phần của Câu khác đứng ở vị trí thứ nhất trong Câu chính, thì Chủ ngữ phải đứng ngay sau Vị ngữ.
I | II | III | |
---|---|---|---|
Heute | gehe | ich | ins Kino. |
Heute gehe ich ins Kino.
|
= Hôm nay tôi đi xem phim. |
Câu hỏi
Câu hỏi phán quyết- không có từ hỏi: Động từ đứng ở đầu, ngay sau đó là Chủ ngữ.
I | II | III | |
---|---|---|---|
Gehst | du | heute | ins Kino? |
Gibt | es | etwas über Architektur? |
Gehst du heute ins Kino?
|
= Hôm nay Bạn có đi xem phim không? |
Gibt es etwas über Architektur?
|
= Có điều gì mới về Kiến trúc không? |
Đối với những Câu hỏi phán quyết đó thì trả lời là "phải" hoặc "không".
Câu hỏi bổ xung - với Từ hỏi: Đứng đầu là từ hỏi, thứ hai là Động từ, sau đó là Danh từ.
I | II | III | |
---|---|---|---|
Wohin | gehst | du | heute? |
Wie | ist | Ihr Name? | |
Wo | ist | die Ausstellung? |
Wohin gehst du heute?
|
= Hôm nay Bạn đi đâu? |
Wie ist Ihr Name?
|
= Tên của Ngài là gì? |
Wo ist die Ausstellung?
|
= Chỗ triển lãm ở đâu? |
Những từ cho câu hỏi.
Những từ để hỏi bắt đầu bằng chữ "w"
- wer? (= ai?)
-
-
Wer ist das?
Ai đấy?
-
Wer ist das?
- was? (= cái gì?)
-
-
Was möchtest du trinken?
Bạn thích uống gì? -
Was machen wir heute?
Hôm nay chúng ta làm gì?
-
Was möchtest du trinken?
- wessen? (= của ai?)
-
-
Wessen Katze ist das?
Con Mèo của người nào đấy?
-
Wessen Katze ist das?
- wem? (= của ai? thuộc về ai?)
-
-
Wem soll ich helfen?
Tôi cần phải giúp đỡ ai?
-
Wem soll ich helfen?
- wen? (= ai?)
-
-
Wen besuchen wir heute?
Hôm nay chúng ta đến thăm ai?
-
Wen besuchen wir heute?
- warum? (= tại sao?)
-
-
Warum warst du nicht in der Schule?
Tại sao Bạn không tới Trường học?
-
Warum warst du nicht in der Schule?
- wann? (= bao giờ?)
-
-
Wann kommst du zu uns?
Lúc nào thì Bạn tới với chúng tôi?
-
Wann kommst du zu uns?
- wo? (= ở đâu?)
-
-
Wo wohnst du?
Bạn ở đâu? -
Wo ist die Ausstellung?
Phòng Triển lãm ở đâu?
-
Wo wohnst du?
- wohin? (= đến đâu?)
-
-
Wohin fahrt ihr im Urlaub?
Các Bạn đi nghỉ phép ở đâu?
-
Wohin fahrt ihr im Urlaub?
- woher? (= ở đâu đến?)
-
-
Woher kommst du?
Bạn từ đâu tới?
-
Woher kommst du?
Thứ tự của tân ngữ trong câu
Nếu trong câu có 2 Tân ngữ là Danh từ, thì Tân ngữ cách Ba phải đứng trước Tân ngữ cách Bốn.
Ich gebe meinem Freund das Buch.
|
= Tôi đưa Quyển sách cho Bạn của tôi. |
Tân ngữ là Danh từ chỉ nhân vật thì đứng trước Tân ngữ đó luôn phải là một Danh từ.
Ich gebe ihm das Buch.
|
= Tôi đưa cho anh ấy Quyển sách. |
Ich gebe es ihm.
|
= Tôi đưa nó cho anh ấy. |
Nếu trong Câu có hai Tân ngữ là Danh từ, thì Tân ngữ cách Bốn đứng trước cách Ba.
Ich | gebe | meinem Freund | das Buch. |
Ich | gebe | es | ihm. |
Phủ định từ "nicht"
Từ phủ định "nicht" sử dụng trong trường hợp từ chối trong toàn câu hoặc một phần của câu.
Sự phủ định của toàn câu thì từ "nicht" đứng ở vị trí cuối câu, nhưng đứng trước động từ thứ hai.
Ich liebe dich nicht.
|
= Ví dụ 1-1: Tôi không yêu anh. |
Ich kann leider nicht schwimmen.
|
= Ví dụ 1-2: Rất tiếc tôi không biết bơi. |
Phủ định một phần của câu thì từ "nicht" đứng trước phần câu bị phủ định.
Ich will nicht jetzt schwimmen (sondern in einer Stunde).
|
= Ví dụ 1-3: Giờ đây tôi không muốn đi bơi ( mà một giờ nữa). |
Sie geht nicht mit Florian (sondern mit Markus).
|
= ví dụ 1-4: Chị ấy không đi với Florian ( mà với Markus). |
"welch-câu hỏi"
"welch-Câu hỏi" được sử dụng để lựa chọn một Nhân vật hay một Đồ vật nào đó trong các số khác.
"Câu hỏi về gì" luôn đứng trước Danh từ thay vì Quán từ.
"Câu hỏi về gì" biến đổi Cách như Quán từ xác định.
maskulin | feminina | neutral | Plural | |
---|---|---|---|---|
Nominativ
|
|
|
|
|
Genitiv
|
|
|
|
|
Dativ
|
|
|
|
|
Akkusativ
|
|
|
|
|
Những câu nguyên nhân với từ "weil" vì
Liên từ "vì" chỉ Nguyên nhân. Sau Liên từ là Câu phụ (Chủ ngữ + Thành phần Câu khác + Vị ngữ ở cuối Câu). Nếu Câu- vì ở vị trí thứ nhất, thì Câu chính phải đặt Vị ngữ ở đầu.
Ich bleibe heute zu Hause, weil ich sehr krank bin.
|
= Hôm nay tôi ở lại nhà, vì tôi rất ốm. |
Weil ich sehr krank bin, bleibe ich heute zu Hause.
|
= Vì tôi rất ốm, nên hôm nay tôi ở nhà. |
Wir kommen schon am Freitag, weil wir einen langen Weg haben.
|
= Chúng tôi đến từ Thứ Sáu, vì chúng tôi phải đi một quãng đường dài. |
Ich bin sauer, weil ich Hunger habe.
|
= Tôi đang tức giận, vì tôi đang đói bụng. |
Câu với từ "dass"
Câu Tân ngữ với từ "dass"
Các Câu tân ngữ được bắt đầu với từ kết nối"dass". Sau câu kết nối là câu phụ (chủ ngữ+phần các câu khác+cuối của Vị ngữ ).
Er hat gesagt, dass sie nicht kommen können.
|
= Anh ấy nói rằng, họ không thể đến được. |
Wahrscheinlich haben Sie schon erfahren, dass es neue Lehrerinnen und Lehrer gibt.
|
= Có khả năng Bạn đã biết trước là, sẽ có những Cô giáo và Thầy giáo mới. |
Bist du sicher, dass Ömer in der Schule isst?
|
= Bạn có chắc là, anh Ömer ăn tại Trường học không? |
có thể có những Câu phụ đại diện cho một cụm từ. Chính vì thế còn gọi là bộ liên kết từ.
Nếu, như trong trường hợp mà câu phụ đứng ở vị trí là Tân ngữ, thì được gọi là câu tân ngữ. Câu phụ này đóng vai trò là tân ngữ đối cách của câu chính.
Câu hỏi cho câu Tân ngữ cũng giống như trường hợp Tân ngữ.
Was weißt du? – Ich weiß, dass du in deinem Architektenbüro viel zu tun hast.
|
= Bạn biết những gì? – Tôi biết rằng, anh có rất nhiều việc phải làm trong Văn phòng Thiết kế của anh. |
Was hast du erfahren? – Ich habe erfahren, dass der Bus nicht fährt.
|
= Bạn đã tìm hiểu được gì? – Tôi đã biết được là, xe Bus không chạy. |
Nur knapp 18 Prozent der Umfrageteilnehmer gaben an, dass sie absolut vertraut im Umgang mit komplexen Fahrzeugtechniken sind. – Was gaben 18 Prozent der Umfrageteilnehmer an? Dass sie absolut vertraut im Umgang mit komplexen Fahrzeugtechniken sind.
|
= Chỉ có khoảng gần18 phần trăm những người được thăm dò cho biết, là họ thực sự tin tưởng ở việc sử lý Công nghệ xe hoàn chỉnh. – 18 phần trăm những người được thăm dò đưa ra ý kiến như thế nào? Mà họ thực sự tin tưởng vào việc sử lý Công nghệ xe cộ phức tạp. |
Câu chủ đề vơi từ "dass"
Nếu một Câu phụ đứng ở vị trí của một Chủ ngữ, thì ta gọi là Câu chủ đề Câu chủ đề cho biết thông tin về chủ ngữ trong Câu và được đặt câu hỏi với từ "ai" hay "cái gì".
Mein größter Wunsch ist, dass meine Freundin mich zu Weihnachten besucht. - Was ist mein größter Wunsch? - Dass meine Freundin mich zu Weihnachten besucht.
|
= Điều mong ước lớn nhất của tôi là, Bạn gái của tôi đến thăm tôi vào dịp Noen tới. - Mong ước lớn của tôi là gi? - Là bạn gái của tôi tới thăm tôi vào dịp Noen. |
Dass es nicht schneit, ist sehr schade. - Was ist sehr schade? - Dass es nicht schneit.
|
= Là không có Tuyết rơi, thật là đáng tiếc. - Cái gi đáng tiếc? - Là Tuyết không rơi. |
Những câu hỏi không trực tiếp
Những câu hỏi trong một câu hỗn hợp có thể đặt thành câu phụ.
Trong câu phụ khi khi câu hỏi bổ xung ((với một từ hỏi ở đầu câu) thì Vị ngữ đứng ở cuối câu.
Was hast du heute gekauft?
|
= Hôm nay Bạn đã mua được những gì? |
Ich habe gefragt, was du heute gekauft hast.
|
= Tôi hỏi Bạn, hôm nay Bạn đã mua gì? |
Ich würde auch gerne wissen, wann das Kinocafé aufmacht.
|
= Tôi rất muốn biết, khi nào thì Quán Cafe tại rạp chiếu phim mở cửa. |
Câu phụ có câu hỏi phán quyết với dạng kết hợp "ob", thì Vị ngữ đứng ở cuối câu.
-
Kommst du heute zu mir?Hôm nay Bạn có đến chỗ tôi không?
-
Ich habe gefragt, ob du heute zu mir kommst.Tôi hỏi Bạn rằng, hôm nay Bạn có đến chỗ tôi không?
-
Ist die E-Mail-Adresse richtig?Địa chỉ E-Mail có đúng không?
-
Ich bin nicht sicher, ob die E-Mail-Adresse richtig ist.Tôi không chắc chắn lắm, không biết địa chỉ E-Mail có đúng không.
Könnten Sie mich bitte zurückrufen und mir sagen, ob die Reservierung in Ordnung geht?
|
= Ngài có thể gọi lại cho tôi và nói cho tôi biết, việc đặt phòng trước có ổn không? |
Những câu có điều kiện với từ "wenn"
Liên từ "nếu" chỉ Điều kiện. Sau Liên từ là Câu phụ( Chủ nghữ +thành phần Câu khác +cuối là Vị ngữ).
Wenn das Wetter heute schön ist, gehen wir in den Park.
|
= Nếu hôm nay thời tiết đẹp, thì chúng tôi đi dạo chơi ở Công Viên |
Wir gehen in den Park, wenn das Wetter heute schön ist.
|
= Chúng tôi đi dạo chơi, nếu hôm nay thời tiết đẹp. |
Wenn es mit der Karriere als Fußballspieler nichts wird, habe ich schon einen Plan B.
|
= Nếu Nghề Cầu thủ bóng đá không thành công, thì tôi đã có Phương án B. |
Wenn Sie sofort übersiedeln möchten, können Sie bei einer älteren Dame im Stadtzentrum wohnen.
|
= Nếu Bạn muốn chuyển nhà ngay, thì Bạn có thể đến thuê nhà của một Bà cụ tại Trung tâm thành phố. |
Câu (không có thực- dự đoán) thì sử dụng Từ Liên kết.
Wenn das Wetter heute schön wäre, würden wir in den Park gehen.
|
= Giá mà hôm nay thời tiết đẹp, thì chúng tôi sẽ đi dạo chơi tại Công viên. |
Wir würden in den Park gehen, wenn das Wetter heute schön wäre.
|
= Chúng tôi ước muốn đi dạo chơi tại Công Viên, nếu hôm nay đẹp trời. |
Zum Schluss möchte ich Sie noch darauf hinweisen, dass es im Stiegenhaus viel gemütlicher wäre, wenn die Heizung funktionieren würde.
|
= Cuối cùng tôi muốn cho Bạn biết thêm rằng, trong Cầu thang sẽ rất ấm cúng , nếu mà Lò sưởi làm việc. |
Es wäre schön, wenn Sie sich bis Montag nächster Woche melden könnten.
|
= Điều này sẽ rất tốt, nếu đến ngày thứ hai tuần sau Bạn có thể đến trình diện. |
Wenn Sie noch ein bisschen warten könnten, hätte ich ein sehr günstiges Angebot.
|
= Nếu Ngài có thể chờ thêm một lát, thì tôi sẽ tìm được giá rất rẻ. |
Câu chuyển nhượng với từ "obwohl" và "trotzdem"
Mệt đề phụ đặc nhượng trả lời câu hỏi "mặc dù với lý do chống lại ra sao"?
Mệt đề phụ đặc nhượng có thể đi kèm với Liên từ "obwohl". Sau liên từ này là một câu phụ (Chủ ngữ+câu phụ khác+cuối câu là Vị ngữ).
Obwohl es sehr stark regnet, gehen wir mit dem Hund spazieren.
|
= Ví dụ 1-2: Mặc dầu mưa rất to, chúng tôi vẫn cùng Chó đi dạo chơi. |
Gehen wir mit dem Hund spazieren, obwohl es sehr stark regnet.
|
= Ví dụ 1-2: Chúng ta đi dạo cùng Chó, mắc dù trời mưa rất to hay sao? |
Muss ich auch zahlen, obwohl er kein Mittagessen hat?
|
= Ví dụ 1-3: Tôi vẫn phải trả tiền, mặc dù anh ấy không ăn Bữa trưa à? |
Obwohl das nicht der Hausordnung widerspricht, stört es mich sehr bei meiner Arbeit.
|
= Ví dụ 1-4: Mặc dù điều đó không trái với Nội quy nhà ở, nhưng nó gây phiền phức tới công việc của tôi rất nhiều. |
Mệnh đề phụ này có thể bắt đầu trong câu với liên từ "trotzdem". Sự kết hợp này làm cho câu bị đảo ngược lại ( Vịn ngữ+Chủ ngữ+câu phụ khác)
Es regnet sehr stark, trotzdem gehen wir mit dem Hund spazieren.
|
= ví dụ 2-1: Trời mưa rất to, mặc dầu vậy chúng tôi vẫn cùng đi dạo với con Chó. |
Ich habe die Mieter schon mehrmals auf diese Probleme hingewiesen, trotzdem hat sich bisher leider gar nichts geändert.
|
= Ví dụ 2-2: Tôi đã nhiều lần nhắc nhở Người thuê nhà về vấn đề này, mặc dù vậy cho đến nay rất đáng tiếc vẫn không hề thay đổi. |
Những câu liên tiếp với từ "deshalb"
Từ kết hợp "vì thế" cho biết một kết quả. Từ kết hợp đòi hỏi sự nghịch đảo (Vị ngữ+Chủ ngữ+các phần câu phụ khác)
Ich bin sehr krank, deshalb bleibe heute zu Hause.
|
= Tôi ốm rất nặng, chính vì thế hôm nay tôi phải ở nhà. |
Sie hatten weniger zu tun, deshalb hatten sie bestimmt weniger Stress.
|
= Họ có rất ít việc phải làm, chính vì thế mà chắc chắn là họ ít bị căng thẳng. |
Những câu sau cùng với "um...zu" và "damit"
Câu Mệnh đề để trả lời câu hỏi "Wozu"?-(làm gì?) và "Zu welchem Zweck"?( phục vụ mục đích gì?)
Nếu trong cả hai Câu phụ đều có cùng một Chủ ngữ, thì Câu mệnh đề được nối với Câu chính bằng Liên từ "um", sau tất cả thành phần Câu, và cuối Câu kết thúc bằng Biến cách với từ "zu".
ich (= tôi) = ich (= tôi)
-
Ich lerne fleißig Deutsch. Ich will in Deutschland studieren.
Tôi chăm chỉ học Tiếng Đức. Tôi muốn học tại nước Đức. -
Ich lerne fleißig Deutsch, um in Deutschland zu studieren.
Tôi chăm chỉ học Tiếng Đức, để học tập tại nước Đức.
-
Zwei Škoda-Automechaniker fahren in ein einsames, österreichisches Alpendorf, um Ski zu fahren.
Hai người thợ sửa chữa Oto cùng đi đến một Làng nhỏ tại Núi Alper ở Áo, để trượt Tuyết.
Trong Câu "um...zu" thì Thái Động từ "muốn" không hiện hữu.
-
Laura sieht sich oft Filme an. Sie will mit den Freunden darüber reden.
Laura thường đi xem phim. Chị ấy muốn kể chuyện cho các Bạn về điều đó. -
Laura sieht sich oft Filme an, um
willmit den Freunden darüber zu reden.
Laura thường đi xem Phim, để có thể kể chuyên cho các Bạn về điều đó.
Nếu Chủ ngữ trong hai Câu phụ khác nhau, thì Câu Mệnh đề được nối với Câu chính bằng Liên từ "như vậy" (damit). Sau Liên từ là Câu phụ (Chủ ngữ + thành phần các Câu khác + cuối cùng là Vị ngữ).
ich (= tôi) ≠ mein Chef (= Người Lãnh đạo của tôi.)
-
Ich lerne fleißig Deutsch. Mein Chef soll zufrieden sein.
Tôi chăm chỉ học Tiếng Đức. Ông Chủ của tôi sẽ vui lòng. -
Ich lerne fleißig Deutsch, damit mein Chef zufrieden ist.
Tôi chăm chỉ học Tiếng Đức, như vậy Ông Chủ của tôi sẽ vui lòng.
Liên từ nhiều phần "entweder...oder"
Nhiều thành phần kết hợp bao gồm hai Bộ phận. Chúng có thể gồm thành phần Câu hay cả Câu với gắn liền với nhau. Phần thứ nhất đưng trước Câu liên kết, còn phần sau đứng giữa hai phần của Câu Liên kết.
Junge Männer ab 18 Jahren müssen entweder 6 Monate zum Bundesheer gehen oder einen 9-monatigen Zivildienst bei einer sozialen Organisation machen.
|
= Những người Thanh niên nam giới từ 18 Tuối trở lên phải vào phục vụ trong Quân đội khoảng 6 Tháng hoặc 9 Tháng phục vụ Cộng Đồng trong một tổ chức xã hội. |
Im Sommer wollen Markus und Stefanie entweder nach Holland oder nach Frankreich fahren.
|
= Trong mùa Hè Markus và Stefanie muốn hoặc sang Hà Lan hay sang Pháp. |
Hans hat immer Glück im Leben. Entweder gewinnt er im Lotto, oder er findet Geld auf der Straße.
|
= Hans luôn gặp nhiều may trong cuộc sống. Khi thì anh ta trúng Sổ số hoăc có khi anh ấy nhặt được Tiền trên đường. |
Entweder sagst du endlich die Wahrheit, oder ich rufe die Polizei.
|
= Cuối cùng hoặc là Bạn nói ra Sự thật hay tôi sẽ không bao giờ nói chuyện với Bạn nữa. |
Các câu tương đối
Quan hệ Mệnh đề là những câu phụ, mà Danh từ muốn miêu tả Câu chính một cách rõ nét hơn. Thường thì chúng được đứng ngay sau Từ muốn diễn đạt. Những Mệnh đề này được đi kèm với Đại Danh từ hay Động từ liên hệ. Đại danh từ liên hệ tùy trường hợp phải đứng tại vị trí của Câu phụ để diễn đạt ý mà Động từ muốn miêu tả. Chúng có dạng như Quán từ xác định (ngoài cách ba số nhiều). Sau Đại danh từ liên hệ là Câu phụ(Chủ ngữ +thành phần các Câu khác + cuối cùng là Vị ngữ).
maskulin | feminina | neutral | Plural | |
---|---|---|---|---|
Nominativ
|
der
|
die
|
das
|
die
|
Genitiv
|
des
|
der
|
des
|
der
|
Dativ
|
dem
|
der
|
dem
|
denen
|
Akkusativ
|
den
|
die
|
das
|
die
|
Nominativ
|
Das ist der Mann, der meine Schwester heiraten will.
Đây là người Đàn Ông mà chị tôi muốn cưới làm chồng.
|
(Wer will meine Schwester heiraten?)
Ai muốn cưới Chị tôi?
|
---|---|---|
Genitiv
|
Das ist der Mann, dessen Haare grau sind.
Đây là người Đàn ông , mà tóc đều bạc cả.
|
(Wessen Haare sind grau?)
Tóc của ai bị bạc?
|
Dativ
|
Das ist der Mann, dem ich gestern begegnet bin.
Đây là Người đàn ông, người mà hôm qua tôi đã gặp.
|
(Wem bin ich gestern begegnet?)
Ai là người mà hôm qua tôi đã gặp?
|
Akkusativ
|
Das ist der Mann, den meine Schwester liebt.
Đây là người Đàn ông, người mà chị tôi yêu quý.
|
(Wen liebt meine Schwester?)
Ai là người mà Chị tôi yêu?
|
Số lượng và Giới tính của Đại danh từ liên quan do Danh từ quyết định trong Câu chính, Trường hợp --Động từ trong Câu phụ.
Đại danh từ liên hệ có thể đi liền với Giới từ, chiểu theo yêu cầu của Động từ trong Câu phụ.
Câu Mệt đề có khả năng đặt trong Câu Chính (được phân ra bởi Dấu phẩy).
Das ist das Mädchen, das ich gut kenne.
|
= Đây là Cô gái mà tôi quen biết nhiều. |
Dafür ist der Mieter in der Wohnung Nr. 4 verantwortlich, der auch gestern wieder seinen Kampfhund ohne Beißkorb und Leine frei im Haus herumlaufen ließ.
|
= Về việc đó thì Người thuê nhà ở phòng số 4 phải chịu trách nhiệm, người mà ngày hôm qua lại để cho con chó giữ của anh ta khi không có giỏ buộc mõm và dây xich chạy quanh nhà. |
Die Nachbarn, denen ich Geld geliehen habe, sind sehr nett.
|
= Những người hàng xóm mà tôi cho mượn Tiền, họ rất đáng mến. |
Weiters möchte ich Sie darauf aufmerksam machen, dass die Frau, die in der Wohnung Nr. 7 wohnt, in der Früh beim Duschen regelmäßig laut und falsch singt.
|
= Ngoài ra tôi muốn Ngài lưu ý là, người Phụ nữ ở nhà số 7, cứ buổi sáng nào cũng tắm rửa rất ồn ào và hát sai giọng. |
Die Straßenbahn, auf die ich warte, kommt endlich.
|
= Cái Tàu Điện mà tôi đang chờ, giờ mới tới. |
Nếu Câu liên hệ mà Động từ chứa Giới từ, thì Giới từ bắt buộc phải đứng trước Đại Danh từ phản hồi.
Die Narrenrufe sind Teil der Karnevalskultur, zu der auch die Karnevalsumzüge gehören.
|
= Các cuộc gọi lừa tếu là một phần của Văn hóa lễ Hội Hóa trang, mà trong đó thường diễn ra những đám rước, diễu hành. |
Khi Danh từ liên hệ ở tại một điạ danh, thì Trạng từ "wo" có thể thay thế Giới từ và Danh từ.
Das ist die Stadt, in der Einstein geboren wurde.
|
= Đây là Thành phố, mà ở đó Einstein đã được sinh ra. |
oder
|
= hoặc |
Das ist die Stadt, wo Einstein geboren wurde.
|
= Đây là Thành phố, nơi mà Einstein đã được sinh ra. |
Những câu chỉ thời gian
Sau Liên từ chỉ Thời gian là Câu phụ (Chủ ngữ + thành phần câu khác + Vị ngữ tại cuối câu)
Liên từ "hồi đó, hơn" và "nếu"
"Nếu" được sử dụng để chỉ Sự việc xẩy ra ở thời hiện tại hoặc tương lai hay nhắc lại việc đã xẩy ra trong quá khứ. (1) (Sự lập lại ta có thể dùng Trạng từ "luôn luôn", "mỗi lần" để nhấn mạnh).
Wenn er mich besucht, bringt er immer eine Flasche Wein mit.
|
= Nếu anh ấy đến thăm tôi, thì anh ta luôn mang theo một chai Rượu vang. |
Wenn er mich besuchte, brachte er immer eine Flasche Wein mit.
|
= Khi anh đến thăm tôi, anh ấy luôn mang theo một chai Rượu. |
Immer wenn in ihrem Leben etwas Besonderes passiert ist, hat sie ein Buch geschrieben.
|
= Lúc nào cũng vậy, mỗi khi trong cuộc sống của chị ấy có điều gì đặc biệt xảy ra, thì chị ấy lại viết một quyển sách. |
Tác động Thời gian trong câu-nếu
Câu - nếu có thể chỉ điều kiện hoặc chỉ thời gian.
Những hoạt động nhắc lại : Trường hợp này Câu "nếu" sẽ trả lời Câu hỏi bằng bằng từ "khi nào".
Sie freuen sich, wenn ich zu ihnen komme und erzählen mir aus ihrem Leben.
|
= Tôi rất mừng, nếu tôi đến chỗ các Bạn ấy để họ kể cho tôi nghe về cuộc đời của họ. |
Es ist Winter. Wenn ich morgens aufstehe, ist es draußen noch dunkel.
|
= Bây giờ là Mùa Đông. Buổi sáng nếu tôi thức giấc, thì bên ngoài trời vẫn tối. |
Wenn ich abends zu viel Kaffee getrunken habe, kann ich nachts nicht einschlafen.
|
= Nếu buổi tối tôi uống Cafe quá nhiều, thì ban đêm tôi không ngủ ngay được. |
Wenn ich mittags Pause mache, klingelt oft mein Telefon und ich werde gestört.
|
= Nếu tôi nghỉ buổi trưa, mà Điện thoại luôn đổ chuông thi tôi bị làm phiền. |
Thời gian sớm hơn và Điều kiện:
Câu chỉ Thời gian với "khi nào" cho thấy rằng, Sự việc ở Câu phụ đứng trước Câu chính về thời gian. Điều kiện cần đạt được, sao cho sự việc diễn đạt trong Câu chính thực tế xẩy ra.
Wenn ich mein soziales Jahr abgeschlossen habe, möchte ich mit dem Studium beginnen.
|
= Nếu thời gian làm việc Xã hội của tôi kết thúc, thì tôi muốn sẽ bắt đầu vào học Đại học. |
Wenn die Kinder ihre Hausaufgaben gemacht haben, können sie fernsehen.
|
= Nếu các em nhỏ làm xong Bài tập về nhà của mình, thì họ được phép xem Vô tuyến. |
Wenn ich gut Deutsch gelernt habe, möchte ich in Deutschland studieren.
|
= Nếu tôi học xong tiếng Đức tốt, thì tôi muốn học Đại học tại Đức. |
"Hồi đó" được dùng khi ta nói về Sự vịêc đã qua một lần.
Als ich den Brief gelesen habe, habe ich mich an die Ferien erinnert.
|
= Khi đọc lại lá thư, tôi nhớ lại thời gian Nghỉ hè. |
Als ich Kind war, las ich sehr gern Märchen.
|
= Khi còn nhỏ, tôi thường rất thích đọc chuyên Cổ tích. |
Als sie 16 war, wollte sie groß sein und siegen.
|
= Khi chi ấy 16 tuổi, chị ta thích làm Người lớn và chiến thắng. |
Quá khứ | Hiện tại, Tương lai | |
---|---|---|
một lần | als | wenn |
nhiều lần | wenn | wenn |
Liên từ "trước khi"
Bevor ich zu Abend esse, mache ich noch Ordnung in der Küche.
|
= Trước khi ăn bữa Tối, tôi dọn dẹp gọn gàng trong Bếp. |
Bevor sie ihren dritten Mann geheiratet hat, war ihre Autobiographie schon fertig.
|
= Trước khi cưới người Chồng thứ Ba, Bản tự thuật của chị ấy đã hoàn thành. |
Liên từ "từ"/"kể từ đó"
Seitdem ich sie kennen gelernt habe, geht es mir viel besser.
|
= Từ khi được làm quen với chị ấy, tôi cảm thấy tốt hơn nhiều. |
Seitdem ich dieses Lied singe, kommt die Knef in meine Träume.
|
= Từ khi tôi hát bài này, xuất hiện Knef trong giấc mơ của tôi. |
Liên từ "cho tới"
Wir bleiben hier, bis eure Eltern kommen.
|
= Chúng ta ở lại đây, tới khi cha mẹ của các em tới. |
Liên từ "trong khi"
Während in Europa noch Krieg herrschte, drehte sie bereits die ersten Filme.
|
= Trong thời gian còn có Chiến tranh tại Châu Âu, Bà ấy đã làm cuốn Phim đầu tiên. |
Câu biến đổi
Mệnh đề biến đổi luôn đứng ở cuối câu.
Đứng trước từ biến cách có thể là từ"zu", nhưng có thể không có nghĩa.
Thể biến cách không có từ"zu" thường ở những dạng:
-
Thái động từ:
Ich kann sehr gut schwimmen.= Tôi có thể bơi rất tốt. Können Sie mich bitte beraten?= Ngài có thể tư vấn cho tôi không? -
Trong thể kết hợp sau từ "würde":
Ich würde gern nach Australien reisen.= Tôi ước muốn được đi sang Úc. -
Thể tương lai I:
In 20 Jahren werden die Menschen auf dem Mond leben.= Sau 20 năm tới con người sẽ sống trên Mặt trăng. -
sau động từ là những hoạt động:
Wir gehen schwimmen.= Chúng tôi đi bơi. Wann kommst du essen?= Khi nào Bạn đi ăn? -
sau động từ là sự nhận thức:
Ich sehe die Kinder spielen.= Tôi nhìn các em bé vui chơi. Ich höre die Nachbarin singen.= Tôi nghe người bạn gái láng giềng đang hát. -
Sau động từ: "học", "dạy học", "giúp đỡ".
Wir lernen Deutsch sprechen.= Chúng tôi học nói tiếng Đức. Ich helfe dir die Hausaufgaben machen.= Tôi giúp Bạn làm bài tập ở nhà. -
sau động từ "rời khỏi":
Ich lasse das Fahrrad reparieren.= Tôi để xe đạp đi sửa.
trong những trường hợp khác từ "zu" đứng trước bất định cách ở cuối câu. Đứng giữa Câu chính và mệnh đề biến cách với từ "zu" là một dấu phẩy.
Es fängt an zu regnen.
|
= Đang bắt đầu mưa. |
Hör auf zu rauchen.
|
= Hãy ngừng hút thuốc. |
Ich habe vor, ein Konto zu eröffnen.
|
= Tôi có kế hoach, sẽ mở một tài khoản. |
Ich bitte Sie, hier noch zu unterschreiben.
|
= Tôi xin đề nghị Ngài, ký tên vào chỗ này cho. |
Mệnh đề vị biến với từ "zu"
Cấu trúc với từ "zu" đứng trước bất định cách:
-
đó là+Tính từ:
Es ist gesund viel Obst zu essen.= Ăn nhiều hoa quả sẽ rất tốt cho sức khỏe. -
có+Danh từ
Ich habe jetzt keine Zeit mit dir zu sprechen.= Hiện giờ tôi không có thời gian để nói chuyện với Bạn. Wir haben die Absicht, die Sache noch einmal zu besprechen.= Chúng tôi có ý định, sẽ bàn luận việc này lại một lần nữa.
Nếu trong một câu chỉ có chủ ngữ, mà có hai động từ, thì có thể kết hợp với động từ này. Trong trường hợp này thì động từ thứ nhất chia theo cách và động từ thứ hai giữ nguyên đứng ở cuối câu.
Helga versucht zu schlafen.
|
= Helga thử cố gắng để ngủ. |
Nếu không phải là mệnh đề vị biến, thì phải thêm dấu phẩy. Trong trường hợp mệnh đề vị biến động từ của câu chính sẽ chỉ ra hoạt động của câu phụ. Mệnh đề vị biến đứng với (1) ở vị trí cuối cùng.
Helga versucht, nachts früh zu schlafen.
|
= Helga cố gắng, đêm đi ngủ sớm. |
Bất định cách với (1) thường sử dụng sau động từ nhất định. Nhiều trường hợp những động từ này sử dụng như sau:
-
versuchen
= thử, cố gắng -
Ich versuche, die Vokabeln so schnell wie möglich zu lernen.
= Tôi cố gắng, học thuộc những từ này thật nhanh. -
hoffen
= tin tưởng -
Ich hoffe, dich bald wiederzusehen.
= Tôi tin rằng, sẽ nhanh được gặp lại Bạn. -
vorschlagen
= đề nghị -
Ich schlage vor, heute Abend in einem Restaurant zu essen.
= Tôi đề nghị, tối hôm nay ăn tại nhà hàng. -
aufhören
= dừng lại -
Ich habe letzten Freitag aufgehört zu rauchen.
= Tôi đã ngừng hút thuốc vào cuối ngày thứ sáu. -
beginnen
= bắt đầu -
Morgen beginne ich, abends eine Stunde Sport zu machen.
= Từ ngày mai tôi bắt đầu, buổi tối tập thể dục một giờ. -
sich freuen
= vui mừng -
Ich freue mich, dich am Wochenende zu treffen.
= Tôi rất vui, được gặp Bạn vào cuối tuần tới.
Phụ ngữ thể cách
Tiếng Đức là một Ngôn ngữ gồm rất nhiều biến đổi nhỏ. Những biến trạng này thường xảy ra với ngôn ngữ nói hàng ngày. Đó là những từ dễ hiểu, để biểu lộ một ý định và một điều cảm xúc tương hỗ nhất định, qua đó làm cho ý nghĩa muốn diễn đạt mạnh mẽ hơn hay yếu đi hơn.
"Với sự giúp đỡ của cô ta Người nói có thể chắc chắn chấp nhận, Xa lánh, nhấn mạnh hơn về cảm xúc hoặc đánh giá hợp lý và chất lượng Giá trị của mình." (Helbig/Helbig 1990: Lời quảng cáo).
Rất nhiều những biến đổi nhỏ có thể thường có nhiều ý nghĩa khác nhau. Chúng thường đứng ở giũa Câu, sau Động từ và đứng trước Đại danh từ.
Ví dụ cho một số Biến đổi nhỏ:
-
aber
= nhưng mà -
Das war aber ein Film! Ich werde ihn Jahre lang nicht vergessen.
= Đó thật là một bộ Phim!. Cả năm sau Tôi sẽ không quên được nó. -
doch
= nhưng -
Wieso stehen Sie vor der Tür? Kommen Sie doch rein!
= Tại sao Ngài lại đứng trước cửa? Ngài hãy vào đây đi! -
bloß
= chỉ có -
Wo ist bloß meine Brille? Ich hatte sie doch eben noch.
= Cái Kính của tôi đâu mất rồi? Tôi vừa mới còn có nó mà. -
denn
= bởi vì -
Wieder bei der Arbeit? Bist du denn wieder ganz gesund?
= Lại đi làm việc rồi à? Bạn đã khỏi hẳn lại thật chưa? -
ja
= vâng -
Horst kann mir das Rauchen nicht verbieten. Er ist ja nicht mein Vater.
= Horst không thể ngăn cấm tôi hút thuốc lá. Ông ta thật ra không phải là cha đẻ của tôi. -
wohl
= tốt -
Mit 200 km/h auf der Landstraße! Du bist wohl lebensmüde!
= Đi với tốc độ 200Km/h trên đường Làng! Cậu thực sự mệt mỏi trong cuộc sống rồi! -
eigentlich
= thật ra -
Du sag mal, ist Paul eigentlich verheiratet? Ich sehe ihn immer allein auf den Partys?
= Bạn nói đi, Paul thực sự đã có vợ rồi sao?. Tôi lúc nào cũng thấy anh ta có một mình trong các buổi Dạ hội. -
schon
= rồi -
Er hatte sowieso nicht mehr viel Geld im Spiel. Wie hoch kann der Verlust schon sein?
= Anh ta trước sau cũng không còn nhiều tiền trong cuộc chơi. Có bị thua nhiều lắm không?